Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia tài sản đặt cọc (tiền, kim khí quý, đá quý, vật có giá trị khác) trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thì tài sản đặt cọc được trả lại hoặc được cấn trừ vào nghĩa vụ trả tiền. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hợp đồng, thì phải trả tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc đòng thời phải trả một khoản tiền tương đương tài sản đặt cọc. Trừ trường hợp có thoả thuận khác.
_______________________
Pháp luật không quy định rõ việc đặt cọc phải được xác lập bằng văn bản hay lời nói. Thực tế cho thấy đa số các giao dịch đặt cọc thường được thể hiện dưới dạng văn bản. Pháp luật cũng không bắt buộc văn bản đặt cọc phải được công chứng, chứng thực. Tuy vậy, văn bản đặt cọc các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Một số giao dịch hiện nay thường để mục Người làm chứng trong Giấy đặt cọc, mục đích là tạo sự yên tâm cho các bên giao dịch. Dù pháp luật không cấm điều này nhưng quan điểm tác giả là không nên để người làm chứng ký vào giấy này. Thực tế phát sinh tranh chấp, vai trò người làm chứng chỉ làm kéo dài thêm thời gian tố tụng mà không có lợi hơn.
________________________
Như vậy, giấy đặt cọc cho dù được công chứng hay không công chứng thì vẫn có giá trị pháp lý, miễn là nội dung của nó không vi phạm điều cấm của pháp luật.