Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình nói về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Việc hiểu biết và vận dụng đúng quy định Pháp luật giúp hai bên xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong trường hợp phát sinh xung đột hoặc tranh chấp. Hôm nay, hãy cùng Luật Minh Tú tìm hiểu rõ ràng về điều luật này và những cập nhật mới nhất.
Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình quy định gì?
Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng. Trong đó:
- Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là những tài sản do mỗi bên tạo ra, từ lao động, hoạt động kinh doanh, sản xuất, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác (Trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này).
- Tài sản chung bao gồm tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung, tặng chung hoặc tài sản khác đã thỏa thuận từ trước là tài sản chung.
- Bất động sản, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ chồng được tặng, cho riêng hoặc giao dịch bằng tài sản riêng của mỗi bên.
- Tài sản chung được dùng để đảm bảo nhu cầu và thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng đối với gia đình, thuộc sở hữu chung hợp nhất.
- Tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng nhưng vợ, chồng không có căn cứ chứng minh thì chúng cũng được coi là tài sản chung.
Luật Hôn nhân Gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Tài sản chung của vợ chồng tuân theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình có quy định rõ ràng về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, để xác định được những tài sản chung, bạn cần xem xét về nguyên tắc chế độ tài sản theo Điều 29 Luật này.
- Việc tạo lập, sử dụng, chiếm hữu và định đoạt tài sản chung thì vợ, chồng đều bình đẳng quyền lợi, không phân biệt lao động trong nhà hoặc lao động có thu nhập.
- Vợ chồng có nghĩa vụ phải đảm bảo các nhu cầu thiết yếu trong gia đình.
- Vợ, chồng phải bồi thường nếu việc thực hiện quyền và nghĩa vụ về tài sản mà xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của từng thành viên, con cái chưa đủ tuổi vị thành viên hoặc đã đủ tuổi thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có thu nhập.
Quy định đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia định 2014 có quy định rõ ràng về việc xác định đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình mà theo Pháp luật cần đăng ký quyền sử dụng, sở hữu thì giấy chứng nhận cần phải ghi tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Tài sản chung nhưng trong giấy tờ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng chỉ ghi tên một bên thì giao dịch liên quan tới tài sản này phải đảm bảo quy định tại Điều 26 Luật này. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào cần giải quyết theo khoản 3 Điều 33 Luật này.
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc xác định đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng (Theo Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014) được quy định như sau:
- Vợ chồng có toàn quyền thỏa thuận khi sử dụng, định đoạt và chiếm hữu tài sản. Trong trường hợp mỗi bên cần xác lập, thực hiện giao dịch liên quan tới tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu gia đình thì mặc định được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Nếu vợ, chồng vi phạm việc định đoạt tài sản chung tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Luật Minh Tú – Tư vấn chi tiết về Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014
Luật Minh Tú là công ty tư vấn pháp lý hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Đội ngũ luật sư có hơn 17 năm kinh nghiệm, phục vụ hơn 100+ khách hàng trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn xác định rõ ràng tài sản chung theo quy định Pháp luật, giải quyết nhanh các tranh chấp, xung đội. Dịch vụ toàn diện của Luật Minh Tú bao gồm:
- Tư vấn cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Chuẩn bị soạn thảo hồ sơ, tư vấn và rà soát chi tiết, đảm bảo đầy đủ giấy tờ cần thiết về chia tài sản khi ly hôn.
- Tư vấn, thiết kế các giao dịch, mô hình khai thác tài sản mang lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng.
- Theo dõi cách thức trình tự, thủ tục của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Đại diện khách hàng tham gia đàm phán, làm việc cùng Tòa án hoặc cơ quan, đối tượng khác, đưa ra các giải pháp hiệu quả loại bỏ các rủi ro pháp ly, giúp thân chủ bảo vệ quyền lợi tối đa

Dịch vụ tư vấn về Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Thông tin liên hệ:
- Trụ sở công ty tọa lạc tại: Lầu 2 Số 68 đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng làm việc: 4/9 Đường số 3, Cư xá Đô Thành, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Email: votu@luatminhtu.com
- Hotline: 096 783 78 68
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatminhtu
- Website: luatminhtu.vn
Kết luận
Trên đây là những thông tin chi tiết liên quan đến Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014. Điều khoản có quy định rõ ràng về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bạn cần biết cách xác định tài sản chung, quyền định đoạt, phân chia và nghĩa vụ của bản thân theo đúng quy định của Pháp luật để tránh những tranh chấp không đáng có sau này. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hoặc câu hỏi nào về vấn đề trên, hãy liên hệ Luật Minh Tú để được hỗ trợ, tư vấn.