Khi nào đơn khởi kiện bị tòa án trả lại? Thời hạn xử lý và quy trình chi tiết
Đơn khởi kiện bị tòa án trả lại trong nhiều trường hợp khác nhau theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Việc nắm rõ các trường hợp này và thời hạn xử lý đơn khởi kiện sẽ giúp bạn chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, tránh tình trạng đơn khởi kiện bị tòa án trả lại gây mất thời gian và chi phí. Bài viết dưới đây Luật Minh Tú sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình, thời hạn và các trường hợp cụ thể.

Các phương thức gửi đơn khởi kiện vụ án dân sự
Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thời hạn xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án
Để đảm bảo quy trình tố tụng diễn ra nhanh chóng, pháp luật đã quy định cụ thể về thời hạn xử lý đơn khởi kiện. Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền khác và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án đang thụ lý.
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, thời hạn xử lý đơn khởi kiện tại Tòa án sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên, tổng cộng không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhận đơn. Ngoài ra, Quý Khách hàng có thể xem thêm các quy định cụ thể về việc tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện bằng phương thức điện tử tại Điều 17 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất 2025 | Hướng dẫn chi tiết
Khi nào đơn khởi kiện bị tòa án trả lại? Các trường hợp cụ thể
Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự
- Người khởi kiện không phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc không thuộc đối tượng được pháp luật cho phép khởi kiện.
- Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật (ví dụ: người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hợp pháp).

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật
Đây là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã nộp đơn đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó. Ví dụ phổ biến là trường hợp tranh chấp đất đai chưa qua hòa giải tại UBND cấp xã, hoặc tranh chấp kinh doanh thương mại chưa qua hòa giải/đối thoại bắt buộc theo hợp đồng.

Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trừ các trường hợp ngoại lệ: Tòa án sẽ không trả lại đơn khởi kiện mà vẫn thụ lý nếu vụ án thuộc các trường hợp đặc biệt được phép khởi kiện lại như: Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

Hết thời hạn quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí
Nếu người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời hạn quy định (khoản 2 Điều 195 BLTTDS 2015), đơn khởi kiện sẽ bị trả lại.
Ngoại lệ: Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng, quy định này sẽ không áp dụng.

Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình (ví dụ: thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính, hoặc thuộc thẩm quyền của Tòa án khác).

Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán
Nếu Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện (theo khoản 2 Điều 193 BLTTDS 2015) nhưng người khởi kiện không thực hiện trong thời hạn quy định, đơn khởi kiện bị tòa án trả lại.
Lưu ý đặc biệt về địa chỉ:
- Nếu người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ cố tình che giấu địa chỉ, Tòa án sẽ không trả lại đơn mà vẫn thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung.
- Nếu người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán, thì Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.

Người khởi kiện tự rút đơn khởi kiện
Nếu người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện của mình trước khi Tòa án thụ lý, đơn khởi kiện bị tòa án trả lại.
Khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây, Thẩm phán sẽ ban hành Quyết định trả lại đơn khởi kiện. Người khởi kiện có thể xem thêm các quy định hướng dẫn chi tiết về việc trả lại đơn khởi kiện tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

>>> Tìm hiểu thêm: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất bằng giấy tay, đặt cọc
Dịch vụ soạn đơn khởi kiện tại Luật Minh Tú
Để tránh tình trạng đơn khởi kiện bị tòa án trả lại do các lỗi về hình thức hoặc nội dung, việc soạn thảo một đơn khởi kiện đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật là vô cùng quan trọng. Luật Minh Tú cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp trong việc soạn thảo đơn khởi kiện và các giấy tờ liên quan, giúp Quý Khách hàng yên tâm hơn trong quá trình tố tụng:
- Tư vấn ban đầu và đánh giá hồ sơ: Tiếp nhận thông tin, tài liệu từ Quý Khách hàng để đánh giá tính khả thi của vụ án, xác định căn cứ pháp lý và thẩm quyền giải quyết.
- Soạn thảo đơn khởi kiện: Chuẩn bị đơn khởi kiện đúng mẫu, đầy đủ các thông tin cần thiết về các bên, yêu cầu khởi kiện, căn cứ pháp lý, và các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Hướng dẫn thu thập chứng cứ: Tư vấn và hỗ trợ Quý Khách hàng thu thập bổ sung các tài liệu, chứng cứ có giá trị pháp lý để tăng cường tính thuyết phục của đơn kiện.
- Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ: Rà soát lại toàn bộ hồ sơ khởi kiện để đảm bảo không thiếu sót, không có lỗi về mặt hình thức và nội dung, phù hợp với quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự và các văn bản hướng dẫn.
- Tư vấn về án phí, lệ phí: Hướng dẫn về các khoản tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án phải nộp và các trường hợp được miễn giảm.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Minh Tú cam kết mang lại dịch vụ tận tâm, chuyên nghiệp, giúp Quý Khách hàng khởi kiện thành công và bảo vệ tối đa quyền lợi của mình.

Thông tin liên hệ Luật Minh Tú:
- Hotline: 1900 0031
- Zalo tư vấn 24/7: https://zalo.me/congtyluatminhtu
- Fanpage Luật Minh Tú: https://www.facebook.com/luatminhtu
- Văn phòng tư vấn: Số 4/9 Đường số 03, Cư xá Đô Thành, phường Bàn Cờ, Thành phố Hồ Chí Minh
Kết luận
Việc nắm vững các quy định về thời hạn xử lý và các trường hợp đơn khởi kiện bị tòa án trả lại là yếu tố then chốt giúp bạn tránh được những rủi ro không đáng có trong quá trình tố tụng dân sự. Một đơn khởi kiện được chuẩn bị cẩn thận, đúng quy định sẽ rút ngắn thời gian giải quyết vụ án và tăng cơ hội thành công. Trong những trường hợp phức tạp hoặc khi không tự tin về khả năng chuẩn bị hồ sơ, đừng ngần ngại tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn được bảo vệ một cách tốt nhất.