Có con nhưng không đăng ký kết hôn, người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hay không?

Có con nhưng không đăng ký kết hôn, người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hay không?

Không còn vì tinh tú nào khi ngước nhìn lên bầu trời, giờ đây cái tên của nam ca sĩ đang nổi trên khắp các mặt báo với đầy những lời dè bỉu từ cộng đồng mạng. Vụ việc nam ca sĩ nổi tiếng không chu cấp cho con còn dấy lên những lo ngại đáng báo động về mặt đạo đức của một bộ phận nghệ sĩ cũng như những vấn đề pháp lý nhất là cấp dưỡng nuôi con, bảo vệ quyền lợi mẹ và con trẻ trong một quan hệ không được pháp luật bảo vệ về mặt pháp lý. 

KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NGƯỜI CHA CÓ NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG NUÔI CON HAY KHÔNG? 

Vào năm 2021, bê bối tình ái của một ca sĩ nổi tiếng nổ ra khiến dư luận cực kỳ quan tâm. Sự việc tưởng chừng đã chìm vào im lặng thì mới đây nam ca sĩ bị người yêu cũ tiết lộ những thông tin mới, tố nam ca sĩ không chu cấp đầy đủ cho con gái chung, khiến dư luận lại một lần nữa dậy sóng. Cũng chính bởi vì tình trạng “sống thử” hiện nay khiến nhiều đứa bé được sinh ra mà không có đầy đủ cả cha và mẹ. Vậy khi không đăng ký kết hôn, liệu yêu cầu người còn lại cấp dưỡng cho con được không? Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?

Con được sinh ra khi cha mẹ không đăng ký kết hôn thì ai được quyền nuôi con?

Kết hôn không chỉ xác lập quan hệ hôn nhân mà còn là căn cứ để phát sinh quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con cái. Một trong số đó là nghĩa vụ cấp dưỡng. Do đó, chỉ khi được xác nhận là có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng thì mới xảy ra nghĩa vụ cấp dưỡng. Vậy trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì quyền và nghĩa vụ đối với con được xác định theo quy định nào? 

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ thiêng liêng và được pháp luật bảo vệ. Khi đó, cha mẹ có quyền yêu thương, chăm lo cho việc học tập, giáo dục, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích của con. Lúc này, hai người có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và người phải cấp dưỡng cho con theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Theo đó, cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có quyền và nghĩa vụ theo các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

  1. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

  1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

  1. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Không đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con?
Không đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con?

Không đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con?

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để lo cho nhu cầu cơ bản của người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng mà không chung sống với mình. Những người được cấp dưỡng là:

– Người chưa thành niên;

– Người đã thành niên mà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống bản thân;

– Người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của pháp luật.

Do vậy, khi cha mẹ đã ly hôn, người không sống cùng con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Lúc này, thủ tục phải làm trước hết là xác nhận cha, mẹ và con giữa người muốn yêu cầu cấp dưỡng và người được cấp dưỡng.

Để thực hiện điều đó, cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con (theo mẫu)
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con (Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP): Văn bản xác định AND của cơ quan y tế, cơ quan giám định trong nước hoặc nước ngoài, thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con…

Sau thời gian 03 ngày làm việc nếu nhận đủ giấy tờ, không có tranh chấp, nhận thấy đúng là cha mẹ và con thì người yêu cầu sẽ được cấp trích lục xác nhận cha, mẹ và con.

Sau khi được công nhận là cha, mẹ con thì hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con. Nếu người này trốn tránh nghĩa vụ thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để buộc người này phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

Như vậy, dù không đăng ký kết hôn nhưng cha mẹ vẫn phải có trách nhiệm chu cấp cho đứa con chung của mình, theo quy định của pháp luật. Theo đó, vào tháng 8/2021, chính bản thân nam ca sĩ cũng đã thừa nhận có con với bạn gái và gửi lời xin lỗi đến người hâm mộ. Như vậy, trong trường hợp bạn và bạn trai bạn không đăng ký kết hôn mà có con thì dù hai bạn không đăng ký kết hôn nhưng quyền, nghĩa vụ đối với con vẫn không khác với khi đăng ký kết hôn. Sau khi sinh con ra mà bạn muốn yêu cầu người cha cấp dưỡng thì bạn phải làm thủ tục nhận cha con theo quy định trên. 

Cơ quan thực hiện thủ tục nhận cha con làm cơ sở yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn ở đâu?

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân cấp xã được nêu tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Theo Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

  1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo đó, tùy vào trường hợp mà Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan đại diện ngoại giao/ lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục nhận cha con làm cơ sở yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn theo quy định trên.

Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn nào bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng như sau:

  1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo quy định trên, mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ không phụ thuộc vào việc có đăng ký kết hôn hay không. Chỉ cần có quan hệ huyết thống thì sẽ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. Do đó dù không đăng ký kết hôn, Jack cũng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Trong trường hợp không tự nguyện cấp dưỡng thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án buộc phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó”.

Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là bắt buộc, không phụ thuộc vào việc có đăng ký kết hôn hay không.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là bắt buộc, không phụ thuộc vào việc có đăng ký kết hôn hay không.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là bắt buộc, không phụ thuộc vào việc có đăng ký kết hôn hay không.

 

HÌNH PHẠT NÀO CHO NHỮNG NGƯỜI CHA VÔ TRÁCH NHIỆM KHÔNG CẤP DƯỠNG NUÔI CON?

Không chỉ có thể khởi kiện dân sự để yêu cầu người trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện mà người nào không chịu cấp dưỡng còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 130/2021, nếu người nào bỏ hoặc không chăm sóc, nuôi dưỡng con sau sinh, không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm, vật chất với trẻ em thì có thể bị phạt từ 10 triệu đồng – 15 triệu đồng.

Lúc này, người vi phạm sẽ bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Không chỉ vậy, sau khi bị Tòa án buộc thực hiện việc cấp dưỡng mà còn cố tình không thực hiện, trốn tránh hoặc trì hoãn, không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận thì sẽ bị phạt từ 03 triệu đồng – 05 triệu đồng theo quy định tại Điều 52 Nghị định 130/2021.

Chịu trách nhiệm hình sự

Ngoài bị xử phạt hành chính, nếu việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong khả năng của mình làm con bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị phạt theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;

– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là quy định về việc không đăng ký kết hôn thì làm cách nào để yêu cầu người trốn tránh nghĩa vụ phải cấp dưỡng. Dẫu vậy còn bản án nào nặng nề hơn bản án lương tâm và sự dè bỉu của xã hội trong suốt phần đời còn lại mà bản thân nam ca sĩ có thể phải gánh chịu. Những tác động tiêu cực từ nhân cách, lối sống buông thả và vô trách nhiệm không chỉ khiến con đường nghệ thuật của anh chàng trở nên bấp bênh hơn bao giờ hết. Chắc chắn sự phản đối của dư luận cũng sẽ khiến các sản phẩm âm nhạc của nam ca sĩ ảnh hưởng không ít. 

Nhưng trên hết đây còn là lời cảnh báo cho những người trẻ cần có trách nhiệm hơn trong cuộc sống và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *