Tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người được không? Theo Pháp luật hiện hành, tài sản trong thời kỳ kết hôn có thể chia thành 2 trường hợp: Tài sản riêng và tài sản chung. Nếu tài sản không có tài liệu chứng minh là thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng, vẫn được xem là tài sản chung và dù ai đứng tên, người còn lại cũng sẽ có quyền hạn, sự định đoạt, quyết định tương đương.
Giải quyết tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người.
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Nguyên tắc xác định tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Thứ nhất, tài sản được người vợ, người chồng tạo lập trước khi kết hôn.
- Thứ hai, tài sản được vợ chồng tạo lập sau hôn nhân.
- Thứ ba, tài sản được cho tặng, thừa kế riêng hoặc chung, các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản trên.
Theo Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản của hai vợ chồng được xác định thông qua 2 cách thức sau:
- Thứ nhất, chế độ tài sản thỏa thuận: Vợ chồng sẽ có quyền cùng nhau trao đổi và đưa ra đồng thuận bằng hình thức văn bản có công chứng, chứng thực về việc xác lập tài sản.
- Thứ hai, chế độ tài sản luật định: Được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không đi tới thỏa thuận cuối cùng hoặc thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu tại Điều 50 của Luật này. Bao gồm, tài sản chung và tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra sau hôn nhân, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh,… các tài sản được thừa kế chung hoặc tặng chung.
- Quyền sử dụng có được sau kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng có được thông qua giao dịch riêng, tặng hoặc thừa kế riêng.
- Tài sản vợ chồng đang có tranh chấp nhưng không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng, được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được cho tặng, thừa kế riêng sau hôn nhân.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng thuộc về tài sản riêng của vợ, chồng.
- Các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Nguyên tắc xác định tài sản trong hôn nhân.
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người có được xem là tài sản riêng?
Để xác định tài sản đứng tên 1 người là tài sản riêng hay chung, trước hết phải xác định nguồn gốc hình thành quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Cụ thể:
Quy định tại Điều 33, Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản sau hôn nhân hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ thuộc tài sản riêng của người đó. Trường hợp sau này xảy ra ly hôn hoặc tranh chấp, bạn cần chứng minh được tài sản đó thuộc tài sản riêng của mình.
Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sử dụng, sở hữu theo Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình, các giấy tờ chứng minh tài sản phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Với tài sản này, dù chỉ đứng tên 1 người, người còn lại vẫn có những quyền hạn tương đương.
Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình quy định, các giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản chung sẽ bị vô hiệu hóa nếu người đứng tên tự mình thực hiện mà không có sự đồng thuận và ký tên của bên còn lại. Trường hợp ly hôn hoặc chia thừa kế, tài sản này sẽ được chia đôi cho người vợ trước, sau đó mới thực hiện các yêu cầu phân chia tiếp theo.
Tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người có được xem là tài sản riêng?
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Căn cứ xác lập quyền đại diện của vợ hoặc chồng đối với tài sản chung
Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định rõ ràng về việc đăng ký quyền sử dụng, sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung, Pháp luật yêu cầu phải đăng ký dưới tên cả hai vợ chồng. Điều này đảm bảo quyền lợi và tính công bằng sau khi có các tranh chấp hay vấn đề pháp lý xảy ra.
Tuy nhiên, theo Điều 24 Luật này, trong một vài trường hợp cần xác lập đại diện đứng tên 1 người trên tài sản để thực hiện các giao dịch. Cụ thể:
- Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch.
- Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên còn lại có đủ điều kiện để làm người giám hộ và được Tòa án chỉ định.
- Trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, người đại diện giám hộ sẽ chuyển sang người khác.
Luật Minh Tú – Tư vấn luật hôn nhân gia đình chuyên nghiệp
Luật Minh Tú – Công ty tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, giải quyết nhanh các tranh chấp, hòa giải. Chúng tôi cam kết mang tới dịch vụ toàn diện, loại bỏ các rủi ro pháp ly, giúp thân chủ bảo vệ quyền lợi tối đa.
Với hơn 100+ khách hàng, hơn 17 năm kinh nghiệm là những minh chứng rõ ràng nhất cho sự uy tín của Luật Minh Tú. Chúng tôi hỗ trợ:
- Tư vấn cách xác lập tài sản chung, tài sản riêng trong hôn nhân vợ chồng.
- Hỗ trợ hồ sơ, các thủ tục pháp lý khi muốn đứng tên 1 người hoặc bổ sung người còn lại trên tài sản.
- Tư vấn, thiết kế các giao dịch, mô hình khai thác tài sản đúng Pháp luật nhưng mang lại lợi nhuận cao nhất.
- Tư vấn, rà soát, soạn thảo các hợp đồng, hồ sơ liên quan.
- Theo dõi cách thức trình tự, thủ tục của các cơ quan có thẩm quyền.
- Đại diện khách hàng tham gia đàm phán, hòa giải hoặc làm việc với các cơ quan Nhà nước.
Dịch vụ Luật Minh Tú tư vấn pháp lý về hôn nhân và gia đình.
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Thông tin liên hệ:
- Trụ sở công ty tọa lạc tại: Lầu 2 Số 68 đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng làm việc: 4/9 Đường số 3, Cư xá Đô Thành, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Email: votu@luatminhtu.com
- Hotline: 096 783 78 68
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatminhtu
- Website: luatminhtu.vn
Lời kết
Như vậy, tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người được không? Chắc chắn là có. Nếu đó là tài sản riêng, người đó toàn quyền quyết định. Trường hợp là tài sản chung, dù người đứng tên là ai, người còn lại vẫn có quyền lợi tương tự. Khi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng,… đều cần sự đồng thuận của cả hai bên. Trong quá trình xác định tài sản của vợ chồng khi làm thủ tục ly hôn, nếu bạn gặp bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ Luật Minh Tú để được giải đáp, hỗ trợ nhanh nhất.