Bạn đang tìm hiểu về thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu? Quy trình thực hiện có thể khiến bạn bối rối. Bài viết này, Luật Minh Tú sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, cập nhật mới nhất theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP, giúp bạn nắm rõ các bước thực hiện, điều kiện cần đáp ứng và những lưu ý quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu để quá trình xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
Cấp Sổ đỏ lần đầu là gì?
Mặc dù Luật Đất đai hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành không trực tiếp định nghĩa khái niệm “cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu” (thường được gọi là cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng lần đầu), nhưng có thể hiểu một cách thống nhất như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là việc Nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền cấp một văn bản pháp lý (Giấy chứng nhận) để chính thức xác nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất của một cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.
Nói cách khác, đây là lần đầu tiên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của một chủ thể được Nhà nước công nhận và ghi nhận bằng văn bản pháp lý. Mỗi thửa đất chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận, không có cấp lần 2, lần 3 nên được gọi là cấp lần đầu.
Mỗi thửa đất chỉ được cấp 01 Sổ đỏ, không có cấp lần 2, lần 3 nên được gọi là cấp lần đầu
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Các trường hợp được xem xét cấp Sổ đỏ lần đầu
Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (thường được gọi là Sổ đỏ), bao gồm cả tài sản là nhà ở và không phải nhà ở.
Cấp Sổ đỏ đối với tài sản là nhà ở
Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định 6 trường hợp được cấp Sổ đỏ cho nhà ở:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở
Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Sổ đỏ khi có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn (nếu thuộc trường hợp phải xin giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng).
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61-CP hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.
- Giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực (đối với giao dịch trước ngày 01/7/2006). Đối với giao dịch từ ngày 01/7/2006 trở về sau, phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp mua nhà từ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, phải có hợp đồng mua bán nhà ở.
- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật xác định quyền sở hữu nhà ở.
- Một trong các giấy tờ nêu trên mà ghi tên người khác và hiện tại không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ
Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo quy định tại trường hợp 1 và hiện tại không có tranh chấp thì cũng được xem xét cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 3: Nhà ở không thuộc các trường hợp trên
Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở không thuộc hai trường hợp trên mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Sổ đỏ. Nếu thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về việc nhà ở đủ điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp 4: Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh
Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh có giấy tờ phù hợp với pháp luật về nhà ở thì được cấp Sổ đỏ. Trường hợp mua, nhận tặng cho, thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 5: Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất
- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam, phải có giấy tờ về giao dịch nhà ở theo pháp luật về nhà ở.
- Đối với chủ sở hữu nhà ở khác, phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 6: Công trình có mục đích hỗn hợp trên đất ở
Công trình có mục đích hỗn hợp theo quy định của pháp luật và được xây dựng trên đất ở thì được cấp Sổ đỏ cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình, với thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Cấp Sổ đỏ đối với tài sản không phải nhà ở
Điều 149 Luật Đất đai 2024 quy định 6 trường hợp được cấp Sổ đỏ cho công trình xây dựng không phải là nhà ở:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Sổ đỏ khi có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn (nếu thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng).
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ (trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng).
- Giấy tờ về mua bán, tặng cho, thừa kế công trình xây dựng.
- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật xác định quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Một trong các giấy tờ nêu trên mà ghi tên người khác và hiện tại không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo quy định tại trường hợp 1 và hiện tại không có tranh chấp thì cũng được xem xét cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 3: Công trình xây dựng không thuộc các trường hợp trên
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng không thuộc hai trường hợp trên mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Sổ đỏ. Nếu thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về việc công trình đủ điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp 4: Tổ chức, cá nhân tạo lập công trình xây dựng
Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp với pháp luật về xây dựng thì được cấp Sổ đỏ. Trường hợp mua, nhận tặng cho, thừa kế công trình xây dựng hoặc được sở hữu công trình xây dựng thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 5: Chủ sở hữu công trình xây dựng không có quyền sử dụng đất
Phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình xây dựng và hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 6: Dự án có nhiều hạng mục công trình
Dự án có nhiều hạng mục công trình thì được cấp Sổ đỏ cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.
Việc cấp Sổ đỏ lần đầu diễn ra trong nhiều trường hợp khác nhau
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) được quy định tại Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, áp dụng từ ngày 01/8/2024. Quy trình này có sự khác biệt nhỏ tùy thuộc vào đối tượng xin cấp Giấy chứng nhận (cá nhân/hộ gia đình/cộng đồng dân cư hay tổ chức/người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài). Dưới đây là chi tiết:
Đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nộp đủ tiền sử dụng đất, thuế, phí…) hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ thực hiện các bước sau:
1. Lập tờ trình: Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK (được ban hành theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP) để trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
2. Ký Giấy chứng nhận/Quyết định cho thuê đất:
- Đối với trường hợp được giao đất: UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đối với trường hợp thuê đất: UBND cấp huyện ký Quyết định cho thuê đất và Giấy chứng nhận, đồng thời thực hiện ký Hợp đồng thuê đất với người thuê.
3. Trao Giấy chứng nhận/Hợp đồng: Chuyển Giấy chứng nhận, Hợp đồng thuê đất trong trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao lại cho người sử dụng đất/chủ sở hữu tài sản.
Cập nhật hồ sơ địa chính: Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ thực hiện các bước sau:
- Trình UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền. Đối với trường hợp thuê đất, UBND cấp tỉnh ký ký Hợp đồng thuê đất.
- Trao Giấy chứng nhận/Hợp đồng: Chuyển Giấy chứng nhận, Hợp đồng thuê đất trong trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao lại cho người sử dụng đất/chủ sở hữu tài sản.
- Cập nhật hồ sơ địa chính: Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
Nếu hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và muốn được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
- Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
- Xử lý hồ sơ: UBND cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được. Sau đó, thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Cấp Giấy chứng nhận: Cơ quan quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và các bước đã nêu ở phần 1 (đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư).
Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được quy định tại Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Dịch vụ tư vấn pháp lý thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu tại Luật Minh Tú
Bạn đang gặp khó khăn với thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu? Bạn muốn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình trong quá trình sở hữu bất động sản? Luật Minh Tú, với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, tự hào cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, toàn diện, giúp bạn an tâm và tiết kiệm thời gian.
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn của Luật Minh Tú?
- Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm: Luật Minh Tú sở hữu đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản, am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật.
- Cập nhật pháp luật nhanh chóng: Chúng tôi luôn theo dõi và cập nhật kịp thời các quy định mới nhất của Nhà nước về mua bán, chuyển nhượng và sở hữu bất động sản, đảm bảo tư vấn chính xác và hiệu quả.
- Dịch vụ toàn diện: Chúng tôi cung cấp đa dạng các dịch vụ hỗ trợ, từ tư vấn thủ tục pháp lý đến đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính và giải quyết tranh chấp.
- Cam kết bảo vệ quyền lợi khách hàng: Luật Minh Tú đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, cam kết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn trong mọi tình huống.
Các dịch vụ cụ thể mà Luật Minh Tú cung cấp
- Tư vấn thủ tục pháp lý: Tư vấn chi tiết về quy trình, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu, bao gồm các điều kiện, hồ sơ cần thiết và các bước thực hiện.
- Soạn thảo, rà soát và hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ: Hỗ trợ soạn thảo, rà soát tính pháp lý của các giấy tờ liên quan đến thủ tục cấp Sổ đỏ, đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ.
- Tư vấn về thuế, phí và tối ưu chi phí: Tư vấn về các loại thuế, phí phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ và đưa ra các giải pháp tối ưu chi phí hợp pháp.
- Tư vấn về quản lý và khai thác tài sản: Tư vấn về các mô hình quản lý và khai thác tài sản bất động sản một cách hiệu quả nhất.
- Đại diện thực hiện thủ tục hành chính: Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
- Đại diện giải quyết tranh chấp: Đại diện khách hàng tham gia đàm phán, hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến thủ tục cấp Sổ đỏ.
Luật Minh Tú cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Thông tin liên hệ
- Trụ sở công ty tọa lạc tại: Lầu 2 Số 68 đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng làm việc: 4/9 Đường số 3, Cư xá Đô Thành, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Email: votu@luatminhtu.com
- Hotline: 096 783 78 68
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatminhtu
- Website: luatminhtu.vn