Thủ tục khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại chi tiết, chuẩn pháp lý
Trong quá trình hoạt động thương mại, tranh chấp giữa các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân là điều khó tránh khỏi. Các tranh chấp này thường liên quan đến hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, đại lý, vận chuyển, bảo hiểm, đầu tư hoặc các hoạt động sinh lợi khác. Trường hợp các bên thương lượng không thành công, một trong các bên có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây cung cấp những nội dung tư vấn cơ bản về thủ tục khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
1. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Căn cứ theo điều 317 Luật Thương Mại 2005, các hình thức giải quyết tranh chấp cụ thể là
- Thương lượng giữa các bên
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Cụ thể, có thể hiểu rằng: Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó các bên trực tiếp trao đổi, bàn bạc và tự thống nhất phương án tháo gỡ bất đồng, không cần đến sự can thiệp hay quyết định từ bất kỳ chủ thể thứ ba nào.
Trong khi đó, hòa giải là cơ chế giải quyết có sự hiện diện của một bên trung gian độc lập, người này hỗ trợ và định hướng các bên tranh chấp tìm kiếm giải pháp chung, thông qua sự thuyết phục và gợi mở.
Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không thể đạt được kết quả bằng hai phương thức trên, hoặc mong muốn có một phán quyết mang tính ràng buộc và được đảm bảo thi hành, thì lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại hoặc Tòa án sẽ là phương án phù hợp hơn.
Trong thực tiễn, điều khoản lựa chọn cơ quan giải quyết thường được ghi nhận ngay trong hợp đồng thương mại, và đây sẽ là căn cứ quan trọng khi phát sinh tranh chấp.

2. Những tranh chấp kinh doanh thương mại nào được Tòa án thụ lý giải quyết?
Theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Cụ thể, điều luật quy định:
“Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, các thủ tục khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc một trong các trường hợp nêu trên đều có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định pháp luật.
Giao kết hợp đồng thương mại: 5 điều cốt lõi giúp doanh nghiệp tránh rủi ro
3. Hồ sơ và thủ tục khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại
3.1. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
- Đơn khởi kiện,
- Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có),
- Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
- Các tài liệu giao dịch khác (nếu có);
- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);
* Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
3.2. Thời hiệu làm thủ tục khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 319 Luật Thương mại 2005). Tuy nhiên, thời hiệu này sẽ có khác biệt trong một số lĩnh vực đặc thù, cụ thể: thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp (Điều 30 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010) hoặc Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa hàng hóa vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 97 Bộ luật hàng hải năm 2005). Việc theo dõi thời hiệu rất quan trọng vì hết thời hạn, đương sự sẽ mất quyền khởi kiện.
3.3. Thời hạn thụ lý giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 1 tháng.
- Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.
3.4. Án phí giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Án phí dân sự trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm
- Đối với án phí cấp sơ thẩm: Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
- Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm: Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
- Mức cụ thể án phí cho các trường hợp quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vi phạm hợp đồng thương mại: Khung pháp lý và giải pháp xử lý
4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Luật Minh Tú
Khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại tuy được pháp luật quy định chi tiết nhưng trên thực tế thường kéo dài và phát sinh nhiều vướng mắc. Luật sư tại Luật Minh Tú với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn có thể hỗ trợ:
- Đánh giá tình huống, tư vấn phương án giải quyết phù hợp;
- Soạn thảo đơn từ, hồ sơ khởi kiện chính xác;
- Đại diện khách hàng tham gia tố tụng, thương lượng hoặc tại phiên tòa;
- Giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của doanh nghiệp.
Thông tin liên hệ
- Hotline: 1900 0031
- Zalo tư vấn 24/7: https://zalo.me/congtyluatminhtu
- Zalo đặt lịch tư vấn cùng Luật sư Võ Hồng Tú: 090.737.4868
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatminhtu
- Email: votu@luatminhtu.com
- Website: luatminhtu.vn
- Văn phòng tư vấn: Số 4/9 Đường số 03, Cư xá Đô Thành, Phường Bàn Cờ, Tp.HCM
Kết luận
Khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại là biện pháp pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là thủ tục phức tạp, đòi hỏi am hiểu pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Do đó, việc tham khảo ý kiến và sử dụng dịch vụ của luật sư chuyên ngành thương mại là giải pháp tối ưu để quá trình khởi kiện được tiến hành hiệu quả và đúng pháp luật.

