Việc rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người đã mất không thể thực hiện một cách tự do mà phải tuân theo các quy định pháp luật về thừa kế. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, tiền trong tài khoản ngân hàng của người chết được xem là di sản thừa kế và chỉ những người thừa kế hợp pháp mới có quyền yêu cầu ngân hàng giải quyết việc rút tiền. Để thực hiện, người thừa kế cần hoàn thành thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật.
1. Xác định Tiền trong Tài Khoản là Di Sản Thừa Kế
1.1. Tài sản là gì theo quy định pháp luật?
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản bao gồm:
- Vật, tiền, giấy tờ có giá
- Quyền tài sản
Tiền gửi trong tài khoản ngân hàng thuộc nhóm tài sản tài chính, có thể được sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
1.2. Tiền trong tài khoản thuộc diện di sản thừa kế không?
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015:
“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Trong đó, theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản được xác định là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Sổ tiết kiệm, hay tiền là một loại giấy tờ có giá, ghi nhận quyền sở hữu của cá nhân đối với số tiền gửi tại ngân hàng. Người đứng tên trên sổ tiết kiệm có toàn quyền sử dụng số tiền đó. Do đó, khi chủ sở hữu số tiền trong ngân hàng được xem là di sản thừa kế. Việc phân chia tài sản này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

2. Ai Có Quyền Thừa Kế Tiền trong Tài Khoản Ngân Hàng?
2.1. Những người thừa kế hợp pháp
Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự ưu tiên khi phân chia di sản thừa kế cho những người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được chia thành ba cấp bậc, mỗi hàng có những đối tượng thừa kế cụ thể.
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã mất. Đây là nhóm ưu tiên hàng đầu trong việc thừa kế tài sản.
- Hàng thừa kế thứ hai: Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc họ không có quyền nhận di sản, hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng thừa kế. Nhóm này gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người mất, cũng như cháu ruột mà người mất là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Trường hợp không còn ai trong hai hàng thừa kế đầu, di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ ba, bao gồm: cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột mà người mất là bác, chú, cậu, cô, dì; chắt ruột mà người mất là cụ nội, cụ ngoại.
Người thừa kế trong cùng một hàng sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế khi không còn ai ở hàng trước do đã mất, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.2. Thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
- Nếu người mất để lại di chúc hợp pháp, di sản sẽ được chia theo nội dung di chúc.
- Nếu không có di chúc, việc phân chia tài sản sẽ tuân theo hàng thừa kế theo pháp luật.
3. Thủ Tục Rút Tiền từ Tài Khoản Ngân Hàng của Người Đã Mất
3.1. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014:
Nếu di chúc không chỉ rõ phần di sản cho từng người, những người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Hồ sơ yêu cầu công chứng cần có:
- Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn).
- Di chúc hợp pháp (nếu có).
Việc công chứng giúp đảm bảo quyền lợi của các bên và tránh tranh chấp về sau.
3.2. Công chứng văn bản khai nhận di sản
Theo Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014:
- Nếu chỉ có một người duy nhất hưởng thừa kế, hoặc nhiều người đồng thừa kế nhưng không có thỏa thuận phân chia, họ có thể yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
- Thủ tục công chứng tuân theo quy định tại Điều 57 về hồ sơ và chứng minh quan hệ thừa kế.
Sau khi có văn bản khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản đã công chứng, người thừa kế hợp pháp có thể tiến hành liên hệ với ngân hàng để thực hiện thủ tục rút tiền.
3.3. Hồ sơ rút tiền tại ngân hàng
Sau khi hoàn tất công chứng, người thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ để gửi ngân hàng, bao gồm:
- Giấy chứng tử của chủ tài khoản.
- Giấy xác nhận thừa kế hợp pháp (công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản).
- CMND/CCCD của người thừa kế.
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ thừa kế với người đã mất.
Ngân hàng sẽ kiểm tra hồ sơ và giải quyết việc rút tiền theo đúng quy định pháp luật.

4. Thực Hiện Thủ Tục Rút Tiền từ Tài Khoản Ngân Hàng
Sau khi hoàn tất thủ tục kê khai di sản thừa kế, người thừa kế có thể tiến hành rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người đã mất.
4.1. Chuẩn bị hồ sơ gửi ngân hàng
Người thừa kế cần cung cấp các giấy tờ sau:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng.
- CMND/CCCD của người thừa kế.
- Sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ liên quan đến tài khoản ngân hàng của người đã mất.
4.2. Ngân hàng kiểm tra hồ sơ
- Ngân hàng sẽ xác minh tính hợp lệ của hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, ngân hàng sẽ hướng dẫn thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền vào tài khoản của người thừa kế.
4.3. Nhận tiền từ tài khoản thừa kế
- Nếu không có tranh chấp hoặc nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành, ngân hàng sẽ thực hiện chi trả tiền cho người thừa kế hợp pháp.
- Nếu có tranh chấp, ngân hàng sẽ tạm ngừng xử lý và yêu cầu giải quyết qua tòa án.
5. Kết Luận
Việc rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người đã mất là một quá trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi người thừa kế phải tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014. Để tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, các bên cần thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, chứng minh mối quan hệ thừa kế và làm việc trực tiếp với ngân hàng theo quy trình quy định.