Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất theo đIều 79 luật đất đai 2024 ?

quy định về đồng sở hữu quyền sử dụng đất

Đất đai luôn là vấn đề quan trọng, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa với nhu cầu triển khai nhiều dự án tăng cao, dẫn đến việc thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng ngày càng nhiều. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất, Nhà nước cần ban hành các chính sách bồi thường thỏa đáng. Bài viết của Luật Minh Tú sẽ làm rõ các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 79 Luật Đất đai.

Điều 79 luật đất đai sửa đổi quy định như thế nào?

Bồi thường thu hồi đất là gì? 

Theo khoản 35 Điều 3 Luật đất đai 2024, thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Theo khoản 5 Điều 3 Luật đất đai 2024 thì Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi. Nói một cách đơn giản, bồi thường thiệt hại thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại tất cả những giá trị thiệt hại đối với người bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra một cách tương xứng, công bằng. Có thể được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi.

Các trường hợp nhà nước bồi thường thu hồi đất theo Điều 79 Luật Đất đai sửa đổi? 

Để thể hiện sự minh bạch, khách quan trong thu hồi đất, các trường hợp thu hồi đất được Nhà nước quy định tại các điều từ Điều 78 đến Điều 82 Luật đất đai năm 2024, bao gồm:

+ Thu hồi đất vì lý do quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (Ví dụ: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; dự án khu công nghiệp, khu chế xuất…)

+Thu hồi đất vì vi phạm pháp luật về đất đai; (Ví dụ: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao)

+ Thu hồi đất vì chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. (Ví dụ: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế)

Trường hợp nào nhà nước phải bồi thường khi thu hồi đất đai?
Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo điều 79 luật đất đai là bao nhiêu

3. Mức bồi thường khi thu hồi đất theo Điều 79 luật đất đai sửa đổi là bao nhiêu?

Hướng dẫn từ Luật Đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP

Theo Điều 79 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 98 Luật Đất đai 2024. Hiện nay, Điều 98 Luật Đất đai 2024 chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên, Điều 79 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở

  • Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
  • Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở và hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì sẽ được bồi thường bằng tiền. Đặc biệt, với địa phương nào có điều kiện về quỹ đất ở thì có thể xem xét để bồi thường bằng đất ở khác.

Bồi thường cho hộ gia đình nhiều thế hệ hoặc có chung quyền sử dụng đất

  • Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

Bồi thường bằng tiền thay vì đất hoặc nhà tái định cư

  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Bồi thường cho các hộ gia đình không đủ điều kiện nhận đất ở

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở khác, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi, thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Chuyển mục đích sử dụng đất

  • Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Bồi thường cho tổ chức kinh tế và các nhà đầu tư nước ngoài

  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
    • Nếu thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi.
    • Nếu thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền.
    • Dự án nào đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.

Luật Minh Tú – Dịch vụ tư vấn pháp luật về đất đai theo quy định mới uy tín

Luật Minh Tú đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật đất đai mới nhất, nhà đất. Chúng tôi luôn cung cấp cho bạn các dịch vụ pháp lý bất động sản uy tín:

  • Cung cấp thông tin và giải đáp về các quy định và quy trình pháp lý liên quan đến đất đai.
  • Hỗ trợ trong việc đánh giá giá trị của đất đai, dựa trên các yếu tố như vị trí, diện tích, tính chất sử dụng và các yếu tố khác.
  • Hỗ trợ trong việc giải quyết các tranh chấp pháp lý liên quan đến đất đai, bao gồm tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng và các vấn đề liên quan khác.
  • Hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu và quản lý tài sản liên quan đến đất đai, như nhà ở, cơ sở hạ tầng và các công trình khác.

Ngoài ra, nếu bạn có đang chuyển nhượng, cho thuê hoặc thế chấp bất động sản, đừng quên tìm hiểu rõ điều 188 luật đất đai

Thông tin liên hệ:

  • Trụ sở công ty tọa lạc tại: Lầu 25, tòa nhà LIMTOWER số 9-11 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Email: votu@luatminhtu.com
  • Hotline: 096 783 78 68
  • Fanpage: https://www.facebook.com/luatminhtu
  • Website: luatminhtu.vn

Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở là một chính sách hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường, mà chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo luật định mới có thể nhận bồi thường bằng đất, nhà ở hoặc bằng tiền. Đến với Luật Minh Tú, cùng với các hình thức tư vấn đa dạng từ trực tuyến đến hỗ trợ trực tiếp, luôn sẵn sàng, tận tâm tư vấn mọi nhu cầu pháp luật đất đai của khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *