Khi chồng mất thì tài sản thuộc về ai? Xét tài sản chung của hai vợ chồng, người vợ sẽ nhận một nửa. Tài sản chung còn lại và tài sản riêng của chồng thì được đưa vào danh mục di sản và phân chia theo hàng thừa kế. Ưu tiên hàng thừa kế thứ nhất là vợ, cha mẹ và con cái.
Ai sẽ quản lý tài sản khi chồng mất?
Tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định rằng, khi chồng mất tài sản được các chủ thể sau đây quản lý:
- Đối với tài sản chung, người vợ sẽ quản lý, trừ trường hợp người chồng để lại di chúc xác định người quản lý khác hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác.
- Đối với tài sản riêng của chồng, việc quản lý sẽ thực hiện theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015:
- Trường hợp có di chúc người được chỉ định trong di chúc sẽ quản lý.
- Trường hợp không có di chúc, việc quản lý di sản do người thừa kế thỏa thuận.
- Trường hợp người thừa kế chưa thỏa thuận, người đang chiếm hữu, sử dụng vẫn tiếp tục quản lý cho đến khi cử ra được người quản lý mới.
- Trường hợp chưa xác định được người thừa kế, di sản sẽ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Tham khảo thêm: Chồng mất, vợ có toàn quyền chia tài sản không?
Vợ được quản lý tài sản chung khi chồng mất hoặc thừa kế theo di chúc
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Khi chồng mất phân chia tài sản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, khi chồng mất thì tài sản sẽ được yêu cầu phân chia theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của chồng.
- Hàng thừa kế thứ hai là ông bà hai bên nội ngoại, anh chị em ruột của chồng.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội ngoại, bác ruột, cậu ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của chồng.
Những hàng thừa kế này sẽ được ưu tiên chia di sản, người ở hàng dưới chỉ có quyền yêu cầu khi không còn ai ở hàng trên do mất, bị truất quyền hoặc từ chối.
Trường hợp chồng chết nhưng có để lại di chúc, người được chỉ định sẽ thừa kế. Tuy nhiên, có một số đối tượng thuộc quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn có quyền yêu cầu hưởng kể cả trong di chúc không chỉ định họ. Đối tượng này bao gồm:
- Cha mẹ, vợ hoặc con chưa thành niên (Dưới 18 tuổi).
- Con đã đủ 18 tuổi trở lên (Tuổi thành niên) nhưng không còn khả năng lao động.
Xem thêm: Luật thừa kế đất đai mới nhất
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của chồng
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Thủ tục, trình tự khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản khi chồng mất
Khi chồng mất thì tài sản thuộc về ai quản lý, hưởng thừa kế? Qua những chia sẻ trên đây, chắc hẳn bạn đã tìm ra câu trả lời cho mình. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có nhiều trường hợp các gia đình không tuân thủ luật thừa kế và ngang nhiên chiếm đoạt hoặc sở hữu phần di sản cần chia. Lúc này, bạn cần tiến hành thủ tục khởi kiện để yêu cầu được hưởng các quyền lợi hợp pháp của mình.
Hồ sơ khởi kiện
Theo khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản gồm:
- Đơn khởi kiện thừa kế (Mẫu số 23-DS kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP).
- Di chúc của người chồng mất để lại (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng của chồng với các di sản.
- Giấy khai sinh, CMND hoặc CCCD.
- Các giấy tờ chứng từ của người để lại di sản (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của bạn với người chồng đã mất.
Quy trình, thủ tục khởi kiện
Để giải quyết tranh chấp khi phân chia di sản thừa kế, cần thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
- Bước 1: Gửi bộ hồ sơ khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền.
- Bước 2: Theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong vòng 3 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để xem xét đơn.
- Bước 3: Toà án thụ lý vụ án, xem xét các chứng cứ, tài liệu và thông báo cho đương sự nộp tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày.
- Bước 4: Chuẩn bị vào phiên tòa xét xử: Thẩm phán tiến hành lấy lời khai đương sự và tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải,…
- Bước 5: Toà án mở phiên tòa sơ thẩm, trường hợp nếu có phát sinh bất kỳ kháng cáo, kháng nghị nào Tòa án sẽ xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Giải quyết tranh chấp phân chia di sản thừa kế theo trình tự Pháp luật
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Dịch vụ tư vấn chia di sản thừa kế khi chồng mất – Luật Minh Tú
Luật Minh Tú cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ giải quyết vấn đề chia di sản thừa kế sau khi chồng mất. Đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các bên liên quan hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ của mình. Đồng thời, Luật Minh Tú đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp lý.
Với hơn 17 năm trong nghề, chúng tôi cam kết:
- Tư vấn và hỗ trợ khách hàng hiểu rõ các quy định Pháp luật về di sản thừa kế có hoặc không có di chúc.
- Xử lý thủ tục pháp lý liên quan và quy trình làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Giải quyết các tranh chấp về phân chia tài sản thừa kế, hòa giải hoặc tranh chấp thông qua Pháp luật.
Luật Minh Tú cung cấp dịch vụ tư vấn chia di sản thừa kế khi chồng mất
(Nguồn: Luật Minh Tú)
Thông tin liên hệ:
- Trụ sở công ty tọa lạc tại: Lầu 2 Số 68 đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng làm việc: 4/9 Đường số 3, Cư xá Đô Thành, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Email: votu@luatminhtu.com
- Hotline: 096 783 78 68
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatminhtu
- Website: luatminhtu.vn
Lời kết
Hy vọng thông qua các chia sẻ trên, bạn đã có lời giải đáp cho câu hỏi: “Khi chồng mất thì tài sản thuộc về ai?“, để từ đó bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình. Quá trình tranh chấp, phân chia tài sản là vấn đề quan trọng và dễ phát sinh các tranh chấp không đáng có. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc hoặc băn khoăn nào, đừng ngần ngại liên hệ Luật Minh Tú để được giải đáp nhanh chóng, chính xác nhất.